Vulnerability (lỗ hổng)

Được hiểu là điểm yếu trong hệ thống (phần cứng và phần mềm), quy trình hoặc thậm chí là con người, mà tác nhân đe dọa có thể lợi dụng (khai thác) để xâm nhập, gây hại, hoặc truy cập trái phép vào dữ liệu.

Nếu threatkhả năng gây hại, thì vulnerabilityđiểm yếu cho phép sự gây hại đó xảy ra.


Vulnerability assessment (Đánh giá lỗ hổng)

Đánh giá về bảo mật của hệ thống, quy trình hoặc thậm chí là con người về khả năng đáp ứng các yêu cầu tuân thủ (compliance).

Trường hợp, đối tượng đánh giá là hệ thống nên sẽ dựa trên trạng thái cấu hình của hệ thống, các ứng dụng và dịch vụ đang chạy trên nó. được thể hiện bằng thông tin thu thập được từ các máy quét lổ hổng.

cvss vector assessment

Một số công cụ quét lổ hổng:

Infrastructure Nessus, Rapid7 Nexpose, Qualys, OpenVAS, Nmap + script
WebApp Burp suite pro, OWASP ZAP.
Cloud Cyber Security Assessment Tool (CSAT), MIcrosoft Vulnerability Management (MVM)

Vulnerbility scaning workflow

Có 2 kiểu triễn khai cho hệ thống quét truyền thống

Điểm bất lợi của Vulnerability scan truyền thống là sẽ gây overload cho mạng nếu không xác định đúng đối tượng cần scan.

Ngày nay, chúng ta có nhiều cloud-based solutions cho việc quản lý Vulnerability như Microsoft Vulnerability Management (MVM). Mọi thông tin CVE sẽ được hiện thị sau 3-4 tiếng onboarding với MVM và CVE sẽ được cập nhật Real-Time và móc nối tới các Devices liên quan với CVE đó, tăng khả năng phát hiện và xử lý.

Vulnerability & Patching Management

Vulnerability & Patching report