<aside>
💡
Hiểu và nắm bắt được chính xác từng tiến trình của AP khi join vào WCP sẽ giúp quá trình phán đoán và troubleshoot được nhanh hơn
</aside>

AP boot:
- Sẽ load OS từ bộ nhớ FLASH vào RAM và chạy OS từ RAM
- Request IP từ DHCP server kèm theo option 43 được cấu hình trong DHCP Pool.
Discovery Wireless controller (WCL)
- Tìm WCL trong local subnet.
- Tìm IP của WCL dựa vào option 43 được cấp ở bước AP boot.
- Phân giải DNS của WCL nếu WCL dùng domain name.
Establishing CapWrap tunel ( 1 WCL laf 1 capwrap tunel)
Joining WCL (1 AP chỉ join 1 WCL ở cùng thời điểm)
AP operation system phải thấp hơn hoặc bằng WCL operation system thì mới join vào WCL đó được.
- Chọn primary ip của WCL, nếu không có hay dùng IP master nếu đang chạy WCL cluster.
- Keep-alive: định kì gửi gói tin đến WCL
- Tuỳ thuộc AP được setup ở mode nào sẽ có cơ chế hoạt động riêng:
- Local: tất cả traffic từ máy user sẽ đi qua capwrap tunel đến WCL sau đó được WCL chuyển đến IP mà máy user cần đến. (Có nghĩa là WCL “chết” sẽ ảnh hưởng đến traffic từ máy user nhưng đổi lại hệ thống AP sẽ bảo mật hơn với WCL dùng các giải pháp ACL quy định MAC hay restrict IP)
- Flexconnect:
- Local switching: traffic từ máy user sẽ chạy trực tiếp theo cấu hình của switch/router của hạ tầng chính. (Có nghĩa là WCL “chết” cũng không ảnh hưởng đến traffic từ máy user)
- Central switching: tương tự mode local.
Download Image:
- Khi AP phát hiện OS thấp hơn OS của WCL. Nó sẽ download OS image từ WCL để setup.
Download configuration: